Article contents
Nguyễn Công Trứ at the court of Minh Mạng
Published online by Cambridge University Press: 29 April 2016
Abstract
Nguyễn Công Trứ, poet and songwriter, was an official at the Vietnamese court in the early nineteenth century who gained acclaim for settling landless peasants on abandoned land. This essay recounts and analyses his family background and the early part of his public career. It contrasts his initiatives in the countryside with criticism of them by officials at the royal court and examines his first major demotion in 1831. This study encompasses the contrasting career of Hoàng Quýnh, the official whose accusation caused Nguyễn Công Trứ's demotion. From this we gain some understanding of how King Minh Mạng maintained control of the royal court, through a system of promotions and demotions, amidst regional tensions and personality conflicts.
- Type
- Research Article
- Information
- Copyright
- Copyright © The National University of Singapore 2016
References
1 Huỳnh Sanh Thông, The heritage of Vietnamese poetry (New Haven: Yale University Press, 1979), pp. 54–5.
2 Ibid., p. 282.
3 Lam Giang, Giảng Luận về Nguyễn Công Trứ [Essays on Nguyễn Công Trứ] (Sài Gòn: Nam Sơn, 1958); Nguyễn Duy Diễn, Luận Đề về Nguyễn Công Trứ (Dùng Trong Các Kỳ Thi Trung Học) [Topics on Nguyễn Công Trứ (to use for high school exams)] (Sài Gòn: Thăng Long, 1958); Doãn Quốc Sỹ and Việt Tử, Khảo Luận về Nguyễn Công Trứ [Studies on Nguyễn Công Trứ], 2nd ed. (Sài Gòn: Nam Sơn, 1959); Kiêm Đạt, Nguyễn Công Trứ: Luận-Đề, Nghiên-Cứu, Khảo-Luận [Nguyễn Công Trứ: Topics, research, studies] (Sài Gòn: Bạn Trẻ, 1959); Thơ Văn Nguyễn Công Trứ [Literature of Nguyễn Công Trứ], ed. Nguyễn Đức Hiền (Hồ Chí Minh: Văn Học, 1983); Vũ Ngọc Khánh, Nguyễn Công Trứ (Hà Nội: Văn Hóa, 1983); Tư Liệu về Nguyễn Công Trứ [Documents on Nguyễn Công Trứ], compiled and ed. Mai Khắc Ứng, (Hà Tĩnh: Xí Nghiệp In Hà Tĩnh, 2000); Quang Phu Van, ‘Roaming the world and wandering at ease: Nguyen Cong Tru's poetic vision of becoming a fully developed human being’ (Ph.D. diss., University of Oregon, 2001); Nguyễn Công Trứ: về Tác Gia và Tác Phẩm [Nguyễn Công Trứ: About the author and his works], ed. Nguyễn Thị Bé, Nguyễn Thọ Đức and Khúc Hoa Phượn (Hồ Chí Minh: Giáo Dục, 2003); Mai Khắc Ứng, Đôi Điều về Tồn Chất Nguyễn Công Trứ [A few words about what remains from Nguyễn Công Trứ] (Huế: Thuận Hóa, 2004); Uy Viễn Tướng Công Nguyễn Công Trứ qua 81 Giai Thoại [The intelligence of His Excellency Nguyễn Công Trứ through 81 anecdotes], ed. Huyền Li (Hà Nội: Lao Động, 2008); Lã Đăng Bật, Kim Sơn Vùng Đất Mở [Opening the land of Kim Sơn] (Hà Nội: Văn Hoá Thông Tin, 2010).
4 Trần Văn Giáp, Tìm Hiểu Kho Sách Hán Nôm: Nguồn Tư Liệu Văn Học Sử Học Việt Nam [Investigations into the Hán Nôm Library: Vietnamese sources for literature and history], vol. 1 (Hà Nội: Nhà Xuất Bản Văn Hóa, 1984), pp. 137–42.
5 Trần Văn Giáp, Tìm Hiểu, I, pp. 300–303.
6 Đại Nam Thực Lục, Chính Biên [hereafter ĐNTL] (Tokyo: Oriental Institute, Keio University, 1963), part 1, 22: 10a.
7 ĐNTL, part 1, 16: 16b–17a and 25: 13a.
8 Mai Khắc Ứng, Tư Liệu, pp. 18–20.
9 ĐNTL, part 1, 59: 9a.
10 Phụng Thiên Trường Giải Nguyên Văn (VHv.1171), Viện Nghiên Cứu Hán Nôm (Institute of Hán-Nôm Studies), Hà Nội.
11 Dương Đình Minh Sơn, Ca Trù Cung Đình Thăng Long (Ca Trù at the royal court of Thăng Long [Hà Nội]) (Hà Nội: Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội, 2009) Nguyễn Quảng Tuận, Ca Trù, Thú Xưa Tao Nhã [Ca Trù, refined enjoyment in the past]) (Hà Nội: Văn Học, 2003).
12 Texts held by the Viện Nghiên Cứu Hán Nôm in Hà Nội: Ca Trù Các Điệu (VNv. 268); Ca Trù Thể Cách (AB. 20); Ca Trù (VNb. 14).
13 See Mai Khắc Ứng, Tư Liệu, pp. 23–4.
14 ĐNTL, part 2 (all subsequent references to ĐNTL are to part 2 unless indicated otherwise), 27: 10b–11a.
15 ĐNTL 29: 14b.
16 ĐNTL 34: 11a–b.
17 ĐNTL 36: 2a.
18 ĐNTL 29: 14b.
19 ĐNTL 34: 11a–b.
20 ĐNTL 37: 5b–6a.
21 ĐNTL 39: 15b–16a.
22 ĐNTL 39: 19b.
23 ĐNTL 41: 17b.
24 ĐNTL 42: 21a.
25 ĐNTL 43: 23a–24b.
26 ĐNTL 44: 12b and 45: 8a.
27 ĐNTL 45: 21b–22a.
28 ĐNTL 47: 4a–b.
29 ĐNTL 47: 15a and 48: 8a.
30 ĐNTL 48: 12a.
31 ĐNTL 50: 14a.
32 ĐNTL 51: 8a–9a.
33 K.W. Taylor, A history of the Vietnamese (Cambridge: Cambridge University Press, 2013), pp. 258–63, 339–63, 424–6, 439–41, 479–80.
34 ĐNTL 51: 9a–10a.
35 ĐNTL 51: 10a.
36 ĐNTL 51: 10b.
37 ĐNTL 51: 10b–11a.
38 ĐNTL 51: 11a–b.
39 ĐNTL 54: 5a–b.
40 ĐNTL 54: 6a–b.
41 ĐNTL 54: 6b.
42 ĐNTL 54: 28a–29b and 58: 20a–b.
43 See, for example, ĐNTL 54: 29b.
44 ĐNTL 58: 20b–21b.
45 ĐNTL 58: 21b–23a.
46 ĐNTL 59: 14b–15a.
47 ĐNTL 59: 15a–16a.
48 ĐTNL 59: 22b–23a.
49 ĐNTL 59: 23a–24a.
50 ĐNTL 60: 34b.
51 ĐTNL 61: 16b–17b.
52 ĐTNL 61: 17b–18b.
53 ĐNTL 66: 1a–b.
54 ĐNTL, part 1, 5: 33a–b.
55 See Hoàng Kim Hoán's biography in Đại Nam Liệt Truyện (Huế: Nhà Xuất Bản Thuận Hoá, 1993), Tập 3, pp. 328–30. On his death see ĐNTL 64: 6b.
56 ĐNTL, part 1, 56: 12a.
57 See Hoàng Quýnh's biography in Đại Nam Liệt Truyện, Tập 3, pp. 330–35.
58 ĐNTL 1: 9a–b.
59 ĐNTL 1: 36b.
60 ĐNTL 5: 18b.
61 ĐNTL 7: 15a–b.
62 ĐNTL 8: 27a–b.
63 ĐNTL 24: 3b.
64 ĐNTL 29: 6b.
65 ĐNTL 31: 26a.
66 ĐNTL 35: 5b–6b.
67 ĐNTL 37: 16b–18b.
68 ĐNTL 40: 13a.
69 ĐNTL 59: 20b.
70 ĐNTL 61: 14a.
71 ĐNTL 62: 2a–b.
72 ĐNTL 64: 13b.
73 ĐNTL 71: 3a–4a.
74 ĐNTL 95: 1b–2a.
75 See Di Sản Hán Nôm Việt Nam thưmục đềyếu—Catalogue des Livres en Han Nôm, vol. 1, ed. Trần Nghĩa and François Gros (Hà Nội: Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội, 1993), p. 310.
76 See ibid., p. 401.
77 See ibid., vol. 2, pp. 462–3.
78 ĐNTL 211: 12a.
79 Philippe Langlet, L'Ancienne Historiographie d’État au Vietnam, 2 vols. (Paris: École Française d'Extrême-Orient, 1985–1990); Alexander Barton Woodside, Vietnam and the Chinese model: A comparative study of Vietnamese and Chinese government in the first half of the nineteenth century (Cambridge: Harvard University Press, 1971); Choi Byung Wook, Southern Vietnam under the reign of Minh Mạng (1820–1841) (Ithaca, NY: Cornell Southeast Asia Program Publications, 2013); Cooke, Nola, ‘Nineteenth-century Vietnamese Confucianization in historical perspective: Evidence from the palace examinations (1463–1883)’, Journal of Southeast Asian Studies 25, 2 (1994): 270–312Google Scholar.
80 Nguyễn Đức Hiền, Thơ Văn Nguyễn Công Trứ, p. 122.
81 Ibid., pp. 112–13.
82 Huyền Li, Nguyễn Công Trứ qua 81 Giai Thoại, pp. 73–6.
83 Huỳnh Sanh Thông, The heritage of Vietnamese poetry, p. 93.
84 Ibid., p. 92.
- 1
- Cited by