Hostname: page-component-586b7cd67f-dsjbd Total loading time: 0 Render date: 2024-11-27T21:19:08.476Z Has data issue: false hasContentIssue false

The Trịnh Công Sơn Phenomenon

Published online by Cambridge University Press:  17 August 2007

Get access

Abstract

This article attempts to explain the extraordinary popularity of Vietnamese composer and singer Trịnh Công Sơn. Although he attracted attention with love songs composed in the late 1950s, it was his antiwar songs, particularly those collected in Songs of Golden Skin (1966), that created the “Trịnh Công Sơn phenomenon.” Though these songs were banned by the Saigon government, they circulated widely in the South during the war. Though he was distrusted by the new Communist government after the war, Sơn continued to compose until his death in 2001, and his songs are still popular in Vietnam today. Some reasons for his popularity are offered, including the freshness of his early love songs, his evocation of Buddhist themes, his ability to express the mood of Southerners during the war, and a mixture of patience and persistence that enabled him to continue to compose in postwar Vietnam.

Type
Research Article
Copyright
Copyright © The Association for Asian Studies, Inc. 2007

Access options

Get access to the full version of this content by using one of the access options below. (Log in options will check for institutional or personal access. Content may require purchase if you do not have access.)

References

List of References

Bùi Bảo Trúc, . 2001. “Về Trịnh Công Sơn” [On Trịnh Công Sơn]. Văn [Literature] 53–54:4362.Google Scholar
Bửu Chỉ, . 2001. “Nhạc phản chiến Trịnh Công Sơn” [Trịnh Công Sơn's Antiwar Music]. Diễn đàn [Forum] 110:2932.Google Scholar
Bửu Ý, . 2003. Trịnh Công Sơn: Một nhạc sĩ thiên tài [Trịnh Công Sơn: A Genius of a Musician]. Ho Chi Minh City: Trẻ.Google Scholar
Cao Huy Thuần, . 2001a. Introductory Remarks at “Đêm hoài niệm Trịnh Công Sơn” [An Evening to Remember Trịnh Công Sơn], May 26, Paris.Google Scholar
Cao Huy Thuần, . 2001b. “Buồn bã với những môi hôn” [Sadness with Kisses]. In Trịnh Công Sơn cát bụi lộng lẫy [Trịnh Công Sơn: Resplendent Sand and Dust], ed. Mai, Trần Thùy, et al. , 94110. Huế: Thuận Hóa.Google Scholar
Cao Huy Thuần, . 2003a. “Nhạc chống chiến tranh của Trịnh Công Sơn” [Trịnh Công Sơn's Music Opposing the War]. Introductory Remarks at “Đêm Trịnh Công Sơn: Hòa Bình và Tình Yêu” [An Evening of Trịnh Công Sơn: Peace and War], May 3, Paris.Google Scholar
Cao Huy Thuần, . 2003b. “Trịnh Công Sơn, từ bài hát đầu đến bài hát cuối” [Trịnh Công Sơn: From the First Song to the Last]. Introductory Remarks at “Đêm Trịnh Công Sơn: Hòa Bình và Tình Yêu” [An Evening of Trịnh Công Sơn: Peace and War], May 3, Paris.Google Scholar
Cổ Ngữ, . 2001. “Đôi dòng về Trịnh Công Sơn” [Some Lines about Trịnh Công Sơn]. Văn học [Literary Studies] 186–187:714.Google Scholar
Đăng Tiến, . 2001a. “Trịnh Công Sơn: đời và nhạc” [Trịnh Công Sơn: Life and Music]. Văn [Literature] 53–54:923.Google Scholar
Đăng Tiến, . 2001b. “Trịnh Công Sơn: Tiếng hát hòa bình” [Trịnh Công Sơn: Voice of Peace]. Văn học [Literary Studies] 186–187:176200.Google Scholar
Đinh Cường, . 2001. “Tình bạn, hồi sinh cơn hôn mê” [Friendship Restores Consciousness]. In Trịnh Công Sơn: Cuộc đời, âm nhạc, thơ, hội họa, suy tưởng [Trịnh Công Sơn: Life, Music, Poetry, Painting, Reflections], ed. Cung, Trịnh and Thái, Nguyễn Quốc, 4968. Ho Chi Minh City: Văn Nghệ.Google Scholar
Đỗ Ngọc Yến, . 1987. “Tâm ca Phạm Duy và phong trào du ca” [Phạm Duy's Songs of the Heart and the Folk Song Movement]. Văn học [Literary Studies] 21:118–26.Google Scholar
Do Vinh Tai, Joseph, and , Eric Scigliano. 1997. “Love Songs of a Madman: Poems of Peace and War by Trịnh Công Sơn.” In Not a War: American Vietnamese Fiction, Poetry and Essays, ed. Dan Duffy, , 225–61. New Haven, Conn.: Yale University, Council on Southeast Asia Studies.Google Scholar
Giao Vy, . 2002. “Huế lang thang trong tháng tư” [Wandering in Huế in April]. Điễn đàn 118:3032.Google Scholar
Gibbs, Jason. 1998a. “Nhac Tien Chien: The Origins of Vietnamese Popular Song.” Things Asian, July 1. http://www.thingsasian.com/stories-photos/1211 [accessed May 7, 2007].Google Scholar
Gibbs, Jason. 1998b. “Reform and Tradition in Early Vietnamese Popular Song.” Things Asian, November 1. http://www.thingsasian.com/stories-photos/1234 [accessed May 7, 2007].Google Scholar
Gibbs, Jason. 2002. “Memories of Love.Vietnam Cultural Window 47:89.Google Scholar
Hoàng Phủ Ngọc Tường, . 1995. “Tuyệt tình cốc” [Good-Bye to Love Cottage]. Hợp lưu [Convergences] 22:5258.Google Scholar
Hoàng Phủ Ngọc Tường, . 2001/1995. “Hành tinh tình yêu thương của Hoàng tử Bé” [The Little Prince's Planet of Love]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Nguyễn Trọng Tạo, , et al. , 2327. Hanoi: Âm Nhạc. Originally published as a column, “Nhàn đàm” [Idle Conversation], in the journal Thanh Niên [Youth].Google Scholar
Hoàng Phủ Ngọc Tường, . 2004. Trịnh Công Sơn và cây đàn lya của hoàng tử bé [Trịnh Công Sơn and the Lyre of the Little Prince]. Ho Chi Minh City: Trẻ.Google Scholar
Jones, Andrew F. 2001. Yellow Music: Media Culture and Colonial Modernity in the Chinese Jazz Age. Durham, N.C.: Duke University Press.Google Scholar
Kamm, Henry. 1993. “Vietnamese Poet Sings a Song of Endurance.New York Times, April 6.Google Scholar
Khánh Ly, . 1988. “Huế, Tình yêu tôi” [Huế, My Love]. Tiếng Sông Hương [Voice of the Perfume River], 1517.Google Scholar
Khánh Ly, . 2001. “Bên đời hiu quạnh” [Next to a Melancholy Life]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Nguyễn Trọng Tạo, , et al. , 5257. Hanoi: Âm Nhạc.Google Scholar
Khánh Ly, . 2004. Interview with Bùi Văn Phú. “Khánh Ly nói về đời mình, về Trịnh Công Sơn” [Khánh Ly Talks about Her Own Life, about Trịnh Công Sơn]. Văn [Literature] 92:7993.Google Scholar
Kierkegaard, Søren. 1846. Concluding Unscientific Postscript. Trans. Swenson, David F. Princeton, N.J.: Princeton University Press, 1941.Google Scholar
Lê Hữu, . 2003. “Từ ‘Diễm Xưa’ đến ‘Một Cõi Đi Về’” [From “Diễm of the Past” to “A Place for Leaving and Returning”]. Văn học [Literary Studies] 186–187:226–45.Google Scholar
Muller, René J. 1998. Beyond Marginality: Constructing a Self in the Twilight of Western Culture. Westport, Conn.: Praeger.Google Scholar
Nguyễn Đắc Xuân, . 2001. “Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn với ‘quê quán tôi xưa’” [Trịnh Công Sơn and “My Old Native Village”]. In Trịnh Công Sơn cát bùi lộng lẫy [Trịnh Công Sơn: Resplendent Sand and Dust], ed. Mai, Trần Thùy, et al. , 920. Huế: Thuận Hóa.Google Scholar
Nguyễn Đắc Xuân, , ed. 2003. Trịnh Công Sơn: Có một thời như thế [Trịnh Công Sơn: There Was Such a Time]. Ho Chi Minh City: Văn Học.Google Scholar
Nguyễn Duy, . 2001/1987. “Ngày sau sỏi đá” [In the Future Even Stones]. Hợp lưu [Convergences] 59:5965. Originally published in Tôi thích làm vua [I Like Being King]. Ho Chi Minh City: Văn Nghệ, 1987.Google Scholar
Nguyễn Hoàng Văn, . 2001. “Trịnh Công Sơn, khép lại một đời” [Trịnh Công Sơn: Closing a Life]. Hợp lưu [Convergences] 59:5458.Google Scholar
Nguyen, Phong T., ed. 1991. New Perspectives on Vietnamese Music: Six Essays. New Haven, Conn.: Council on Southeast Asia Studies, Yale Center for International and Area Studies.Google Scholar
Nguyễn Quang Sáng, , and Phạm Sĩ Sáu, , eds. 2001. Trịnh Công Sơn: Người hát rong qua nhiều thế hệ [Trịnh Công Sơn: A Troubadour for Many Generations]. Ho Chi Minh City: Trẻ.Google Scholar
Nguyễn Thanh Ty, . 2001. “Về một quãng đời của Trịnh Công Sơn” [On a Stretch of Trịnh Công Sơn's Life]. Văn học [Literary Studies] 186–187:208–25.Google Scholar
Nguyễn Thanh Ty, . 2004. Về một quãng đời Trịnh Công Sơn [On a Stretch of Trịnh Công Sơn's Life]. Publisher and place of publication unknown.Google Scholar
Nguyễn Trọng Tạo, , et al. , eds. 2001. Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning]. Hanoi: Âm Nhạc.Google Scholar
Nguyễn Trọng Tạo, , et al. . 2002. “Chatting about Lyrics and Music.” Vietnam Cultural Window 47:13.Google Scholar
Nguyễn Văn Lực, . 2006. “30 tháng 4—Đi tìm thời gian đánh mất: phần 5” [April 30—Searching for a Lost Time: Part 5]. http://dactrung.net://dactrung.net [accessed May 15, 2006].Google Scholar
Nguyễn Văn Thọ, . 2001. “Nhớ Trịnh Công Sơn” [Remembering Trịnh Công Sơn]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 484–86. Hanoi: Âm Nhạc.Google Scholar
Nhật Lệ, . 2001/1999. “Trịnh Công Sơn và tiềm thức ‘thần phận mong manh’” [Trịnh Công Sơn and the Subconscious: “A Fragile Fate”]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 134–53. Hanoi: Âm Nhạc. Originally published in Những người lao động và sáng tạo [Workers and Creators]. Lao Động, n.p.Google Scholar
Nhật Tiến, . 1989. “Mấy suy nghĩ của người sáng tác” [Thoughts of Creative Writers]. Văn học [Literary Studies] 39:4467.Google Scholar
Phạm Duy, . 1990. Đường về dân ca [Returning to the Folk Song]. Los Alamitos, CA: Xuân Thu.Google Scholar
Phạm Duy, . 1991. Hồi ký: Thời phân chia quốc cộng [Memoir: The Period of Division between Nationalist and Communist]. Midway City, CA: PDC Musical Productions.Google Scholar
Phạm Duy, . 1993. “Nhạc Văn Cao” [Văn Cao's Music]. Hợp lưu [Convergences] 8:821.Google Scholar
Phạm Duy, . 1994. “Những bước đầu trong nửa thế kỷ âm nhạc” [The First Steps in Half a Century of Music]. Hợp lưu [Convergences] 19:7087.Google Scholar
Rupp, George. 1979. Beyond Existentialism and Zen: Religion in a Pluralistic World. New York: Oxford University Press.Google Scholar
Sâm Thương, . 2004. “Đi tìm thời gian đã mất: phần I” [In Search of Lost Times: Part I]. http://www.tcs-forum.org/resources/articles [accessed March 24, 2005].Google Scholar
Schafer, John C. 2007. “Death, Buddhism and Existentialism in the Songs of Trịnh Công Sơn.Journal of Vietnamese Studies 2(1): 144–86.CrossRefGoogle Scholar
Shaplen, Robert. 1985. “Reporter at Large: Return to Vietnam II.New Yorker, April 29.Google Scholar
Taylor, Philip. 2001. Fragments of the Present: Searching for Modernity in Vietnam's South. Crows Nest, Australia: Allen & Unwin.Google Scholar
Thái Kim Lan, . 2001. “Trịnh Công Sơn, Nơi vùng ưu tư thành tiếng du ca” [Trịnh Công Sơn: Where Sorrow Becomes a Folk Song]. In Trịnh Công Sơn: Cuộc đời, âm nhạc, thơ, hội hoạ, suy tưởng [Trịnh Công Sơn: Life, Music, Poetry, Painting, Reflections], ed. Cung, Trịnh and Thái, Nguyễn Quốc, 81104. Ho Chi Minh City: Văn Nghệ.Google Scholar
Thanh Hải, . 2001. “Anh Trịnh Công Sơn và tôi” [Trịnh Công Sơn and I]. Diễn đàn [Forum] 107:3840.Google Scholar
Thu Hà, . 2003. “Cái gì đã thuộc về nguyên tắc thì không có ngoại lệ” [There Are No Exceptions to Matters of Principle]. Tuổi trẻ [Youth], April 18. http://www.tuoitre.com.vn [accessed May 11, 2004].Google Scholar
Tô Vũ, . 1976. “Nhạc vàng là gì?” [What Is Yellow Music?]. Văn hóa nghệ thuật [Culture and Art] 5:4346.Google Scholar
Trần Hữu Thục, . 2003. “Một cái nhìn về ca từ Trịnh Công Sơn” [One View of Trịnh Công Sơn's Lyrics]. Văn học [Literary Studies] 186–187:5383.Google Scholar
Mai, Trần Thùy, et al. , eds. 2001. Trịnh Công Sơn cát bùi lộng lẫy [Trịnh Công Sơn: Resplendent Sand and Dust]. Huế: Thuận Hóa.Google Scholar
Trần Tuyết Hoa, . 2006. “40 năm hành trình âm nhạc: Trịnh Công Sơn, Thái Hòa và tôi” [A Forty-Year Musical Journey: Trịnh Công Sơn, Thái Hòa, and Me]. http://www.chuyenluan.net [accessed May 7, 2006].Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 1972. “Thay lời tựa” [In Lieu of an Introduction]. In Tự tình khúc [Songs Expressing Love]. Saigon: Nhân bản. Reprinted as “Tin vào niềm tuyệt vọng” [Believing in Despair], in Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Nguyễn Trọng Tạo, et al., 196–98. Hanoi: Âm Nhạc.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2003/1978. “Nam Thạch Hãn những ngày đầu tháng ba” [Some Days in Early March [1978] along the Southern Thạch Hãn]. In Trịnh Công Sơn: Có một thời như thế [Trịnh Công Sơn: There Was Such a Time], ed. Xuân, Nguyễn Đắc, 163–70. Ho Chi Minh City: Văn Học. Originally published in Văn nghệ, Bình Trị Thiên [Literature and Art, Bình Trị Thiên], July 9, 1978.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2003/1987a. “Thời kỳ trốn lính” [My Draft-Dodging Period]. In Trịnh Công Sơn: Có một thời như thế [Trịnh Công Sơn: There Was Such a Time], ed. Xuân, Nguyễn Đắc, 179–82. Ho Chi Minh City: Văn Học. Originally published in 1987.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2003/1987b. “Nỗi ấm mảnh thời thơ ấu” [Warm Memories of Youthful Obsessions]. In Trịnh Công Sơn: Có một thời như thế [Trịnh Công Sơn: There Was Such a Time], ed. Xuân, Nguyễn Đắc, 182–84. Ho Chi Minh City: Văn Học. Originally published in 1987.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/1989. Interview with Lữ Quỳnh. “Tôi đã tận hưởng những tình cảm nhân loại” [I Have Fully Enjoyed the Human Emotions]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 212–15. Hanoi: Âm Nhạc. Originally published in Cửa sổ văn hóa [Vietnam Cultural Window], May 1989.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/1990. “Bài hát đầu tiên bài hát cuối cùng” [The First Song, the Last Song]. In Trịnh Công Sơn: Cuộc đời, âm nhạc, thơ, hội hoạ, suy tưởng [Trịnh Công Sơn: Life, Music, Poetry, Painting, Reflections], ed. Cung, Trịnh and Thái, Nguyễn Quốc, 274–76. Ho Chi Minh City: Văn Nghệ.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/1993. “Nhớ lại” [Looking Back]. In Trịnh Công Sơn: Người hát rong qua nhiều thế hệ [Trịnh Công Sơn: A Troubadour for Many Generations], ed. Sáng, Nguyễn Quang, and Sáu, Phạm Sĩ, 1820. Ho Chi Minh City: Trẻ. Originally published in Báo Sài Gòn Giải Phóng [Saigon Liberation], April 30, 1993.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/1997a. “Để bắt đầu một hồi ức” [To Begin a Recollection]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 201–2. Hanoi: Âm Nhạc. Originally published in Thế giới âm nhạc [The World of Music], January 1997.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/1997b. “Hồi ức” [Recollections]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 178–80. Hanoi: Âm Nhạc. Originally published in Thế giới âm nhạc [The World of Music], March 1997.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/1997c. “Hồi ức về một nhạc phẩm–Hạ trắng” [Recollection on the Work “White Summer”]. In Trịnh Công Sơn: Cuộc đời, âm nhạc, thơ, hội họa, suy tưởng [Trịnh Công Sơn: Life, Music, Poetry, Painting, Reflections], ed. Cung, Trịnh and Thái, Nguyễn Quốc, 276–80. Ho Chi Minh City: Văn Nghệ. Originally published in Thế giới âm nhạc [The World of Music], May 1997.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/1998. Interview with Văn Cầm Hải. “Kiếp sau tôi vẫn là người nghệ sĩ” [I'll Still Be an Artist/Writer in My Next Reincarnation]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 204–11. Hanoi: Âm Nhạc. Original date and place of publication not given.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/2000. Interview with Hoài Anh. “Trịnh Công Sơn, Góp lá mùa xuân” [Trịnh Công Sơn: Gathering Spring Leaves]. In Trịnh Công Sơn: Người hát rong qua nhiều thế hệ [Trịnh Công Sơn: A Troubadour for Many Generations], ed. Sáng, Nguyễn Quang, and Sáu, Phạm Sĩ, 118–21. Ho Chi Minh City: Trẻ. Originally published in Báo Văn Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh [Literature and Art of Ho Chi Minh City], Spring 2000.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/n.d. [a]. “Nhớ về một bài hát” [Remembering a Song]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 185–88. Hanoi: Âm Nhạc. Place and date of original publication not given.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/n.d. [b]. “Phác thảo chân dung tôi” [Sketching a Self-Portrait]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 161–62. Hanoi: Âm Nhạc. Originally published in Nhạc và đời [Music and Life] Hậu Giang Publishing House, n.d.Google Scholar
Trịnh Công Sơn, . 2001/n.d. [c]. Interview with Quốc Hưng. “Âm nhạc mùa xuân tình yêu” [Music in the Spring of Love]. In Trịnh Công Sơn: Một người thơ ca, một cõi đi về [Trịnh Công Sơn: A Singer-Poet, a Place for Leaving and Returning], ed. Tạo, Nguyễn Trọng, et al. , 218–20. Hanoi: Âm Nhạc. Place and date of original publication not given.Google Scholar
Trịnh Cung, . 2001. “Bi kịch Trịnh Công Sơn” [The Tragedy of Trịnh Công Sơn]. Văn [Literature] 53–54:7783.Google Scholar
Trịnh, Cung, and Thái, Nguyễn Quốc, eds. 2001. Trịnh Công Sơn: Cuộc đời, âm nhạc, thơ, hội hoạ, suy tưởng [Trịnh Công Sơn: Life, Music, Poetry, Painting, Reflections]. Ho Chi Minh City: Văn Nghệ.Google Scholar
Tuấn Huy, . 2001. “Trịnh Công Sơn, cỏ xót xa người” [Trịnh Công Sơn: The Painful Grass of Humanity]. Văn học [Literary Studies] 186–187:2838.Google Scholar
Văn Ngọc, . 2001. “Trịnh Công Sơn, Khánh Ly & những khúc tình ca một thời” [Trịnh Công Sơn, Khánh Ly, and the Love Songs of an Era]. Điễn đàn [Forum] 110:2628.Google Scholar
Vĩnh Nguyễn, . 2001. “Hồi ức về Trịnh Công Sơn” [Recollections regarding Trịnh Công Sơn]. In Trịnh Công Sơn cát bùi lộng lẫy [Trịnh Công Sơn: Resplendent Sand and Dust], ed. Mai, Trần Thùy, et al. , 2938. Huế: Thuận Hóa.Google Scholar